Mục lục
Phí bảo trì chung cư luôn là vấn đề “nóng” được nhiều người sở hữu nhà chung cư quan tâm. Vậy phí bảo trì chung cư là gì? Cụ thể bao nhiêu? Tính như thế nào? Dùng ra sao?… Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết ở bài viết dưới đây!
1. Phí bảo trì chung cư là gì?
Bảo trì chung cư là công tác bảo trì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của tòa nhà nhằm mục đích đảm bảo hoạt động của tòa nhà diễn tra bình thường và kịp thời phát hiện các vấn đề khi vận hành. Công tác bảo trì chung cư bao gồm phần sở hữu riêng của chủ căn hộ và phần sở hữu chung – được sử dụng bởi tất cả cư dân trong tòa nhà (thang máy, hệ thống điều hoà, hệ thống chiếu sáng chung,…).
Phí bảo trì chung cư là khoản tiền dùng để chi trả cho các hoạt động bảo dưỡng tòa nhà định kỳ hoặc khi xảy ra hỏng hóc, hư hại phần sở hữu chung của toà nhà.
2. Phí bảo trì chung cư dùng để làm gì?
Theo Khoản 2 Điều 109 Luật nhà ở 2014 thì:
Kinh phí bảo trì chung cư chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.
3. Phí bảo trì chung cư bao nhiêu?
Văn bản pháp luật đã quy định rõ ràng rằng phí bảo trì chung cư là 2% giá trị căn hộ.
Theo Khoản 1 Điều 108 Luật nhà ở 2014
4. Cách tính phí bảo trì chung cư?
Theo điều 108 Luật nhà ở 2014, phí bảo trì chung cư được tính như sau:
4.1. Người thuê mua căn hộ/diện tích nộp
Phí bảo trì bằng 2% giá trị căn hộ mua hoặc diện tích khác
Cụ thể: Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua.
Ví dụ: Nếu căn hộ có giá trị 1 tỷ, thì phí bảo trì chung cư bạn cần nộp là 1 tỷ x 2% = 20 triệu
4.2. Chủ đầu tư nộp
Phí bảo trì bằng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại, tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư.
Cụ thể: Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
Ví dụ: Căn hộ giá cao nhất là 4 tỷ (100m2) thì giá 1m2 là 40 triệu/m2. Diện tích mà chủ đầu tư giữ lại là 200m2. Số tiền phí bảo trì chung cư mà chủ đầu tư phải nộp là (40 triệu * 200)*2% = 160 triệu.
5. Phí bảo trì chung cư đóng khi nào?
Người thuê, mua căn hộ (cư dân) sẽ nộp phí bảo trì khi nhận bàn giao căn hộ từ chủ đầu tư, được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua. Thời điểm này đã được nói rõ trong điều 108 Luật nhà ở 2014.
Về phần chủ sở hữu nhà chung cư, chưa có quy định cụ thể về thời điểm nộp phí bảo trì chung cư đối với đối tượng này. Tuy nhiên, có một số kiến nghị đề xuất chủ sở hữu nên đóng phí bảo trì trong thời hạn 5 năm (cũng thường là thời điểm kết thúc công tác bảo hành nhà chung cư).
6. Ai phải đóng phí bảo trì chung cư?
Việc đóng phí bảo trì chung cư theo quy định của pháp luật là trách nhiệm của 2 nhóm đối tượng gồm cư dân – các chủ sở hữu nhà chung cư và chủ đầu tư. Tổng hợp phí bảo trì được đóng bởi những người có trách nhiệm đóng góp được tạo thành một quỹ sử dụng cho việc bảo trì gọi là quỹ bảo trì chung cư.
6.1. Cư dân
Khi sinh sống trong tòa nhà, cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng của tòa nhà, giảm thiểu tối đa nguy cơ gặp các vấn đề như hỏng hóc, hư hại, xuống cấp,…
6.2. Chủ đầu tư
Theo Điều 108 Luật nhà ở 2014, đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua. Khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua.
Cũng theo Điều 108 Luật nhà ở 2014, đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại. Phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
7. Quy định về sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư
Phí bảo trì chung cư được sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Việc quản lý khoản phí này thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và ban quản trị chung cư.
7.1. Trường hợp sử dụng phí bảo trì chung cư
Theo điều 34, Thông tư 02/2016/TT-BXD, phí bảo trì chung cư được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
- Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung:
- Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
- Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
- Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
- Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ, cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
- Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
7.2. Trách nhiệm của người quản lý phí bảo trì chung cư
Chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư là những người chịu trách nhiệm quản lý phí bảo trì (quỹ bảo trì chung cư), xét theo Điều 109 Luật nhà ở 2014:
- Chủ đầu tư:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí bảo trì của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ.
- Kinh phí bảo trì theo quy định chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.
- Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.
- Ban quản trị nhà chung cư:
- Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
- Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.
- Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định.
Tham khảo ngay: Chế tài MỚI giải quyết nỗi lo về tranh chấp quỹ bảo trì chung cư
8. Các lưu ý khác về phí bảo trì chung cư
8.1. Tần suất cư dân phải đóng phí bảo trì chung cư
Cứ khi nào ngân sách cạn thì chủ đầu tư sẽ thông báo nộp phí. Trước khi đưa ra quyết định yêu cầu đóng phí, chủ đầu tư họp cư dân lấy ý kiến.
8.2. Phí bảo trì chung cư phải xuất hóa đơn
Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
Bài viết trên đây đã cung cấp đầy đủ thông tin về phí bảo trì chung cư từ đi định nghĩa, mục đích, cách tính và các lưu ý khác. Để tìm hiểu thêm về vấn đề liên quan đến phí bảo trì chung cư, bạn có thể liên hệ:
PSA – Tận tay, Tận tâm
- Fanpage: https://www.facebook.com/QuanLyToaNhaPSA
- Zalo: https://zalo.me/2568370176442002461
- Website: Psa.vn
- Hotline: 0911 033 777
- Hệ thống các chi nhánh:
- Trụ sở chính: Tầng 15, Tòa nhà VPI, số 167 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chi nhánh phía Nam: Tầng 3, số 46 Trương Định, phường Võ Thị Sáu, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Nghi Sơn: Vạn Xuân Thành, phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Số 74 đường Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.